Các thuật ngữ bất động sản liên quan đến dự án, căn hộ, chung cư, nhà phố, giao dịch bất động sản… đưa vào bài viết này được tổng hợp và diễn giải với mục đích hỗ trợ cả bên mua, bán, giao dịch bất động sản có được cách hiểu dễ và rõ ràng nhất.
Bất động sản là kênh đầu tư thu hút rất nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư, khách mua bán, thuê và cho thuê bất động sản. Để giúp khách hàng có cái nhìn tổng quát về thị trường bất động sản Propzy đã tổng hợp một số khái niệm từ cơ bản đến nâng cao trong ngành bất động sản để mọi người dễ dàng hiểu được. Các thuật ngữ sẽ liên tục được cập nhập tại bài viết này. Rất mong nhận được sự đóng góp từ bạn đọc để làm nguồn tư liệu phong phú hơn.
1. Thuật ngữ về loại hình Bất động sản
Thuật ngữ tiếng Việt | Thuật ngữ tiếng Anh | Nội dung |
Bất động sản thương mại | Commercial Real Estate – CRE | Bất động sản thương mại là tài sản được sử dụng riêng cho mục đích kinh doanh hoặc để cung cấp không gian làm việc thay vì không gian sống. Thông thường, người cho thuê bất động sản thương mại được người thuê sử dụng cho mục đích kinh doanh.Bất động sản thương mại bao gồm các cửa hàng bán lẻ, không gian văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại, nhà hàng và cửa hàng tiện lợi. |
Bất động sản đầu tư | Investment Property | Bất động sản đầu tư là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:– Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lí hay – Bán trong kì hoạt động kinh doanh thông thường. |
Nhà phố | Nhà phố: những ngôi nhà được xây dựng tại vị trí mặt tiền đắc địa. Vị trí này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cả về mặt kinh tế cũng như công năng sử dụng căn hộ cho gia chủ. | |
Nhà phố liền kề | Nhà phố liền kề là những ngôi nhà mặt phố có kiến trúc xây dựng, thiết kế giống nhau và liền kề nhau. | |
Nhà phố thương mại | Shophouse | Shophouse hay nhà phố thương mại – đây là sự kết hợp giữa căn hộ để ở và cửa hàng thương mại. Tuy nhiên, thông thường shophouse chỉ phục vụ duy nhất mục đích buôn bán.Shophouse thường nằm ở các khu đông dân cư, các vị trí sầm uất (thường là ở tầng trệt của các khu chung cư lớn, các tuyến phố chính, phố đi bộ…) nhằm mục đích đảm bảo lợi tức, lãi suất khi kinh doanh. Shophouse thông thường được các chủ đầu tư cho thuê. Trong vài năm trở lại đây, các dự án kinh doanh loại hình bất động sản này ở nước ta càng ngày càng phát triển. |
Nhà phố sân vườn | Nhà phố sân vườn có thiết kế sân vườn ngay trong nhà mang lại cho bạn cảm giác được sống cùng với thiên nhiên. Các thiết kế sân vườn thường được xây tại tầng thượng hoặc tầng trệt. | |
Nhà ở khách sạn | Hometel | Đây là một căn hộ có tiện ích như một khách sạn thực thụ (home – căn nhà để ở; hotel – khách sạn). Loại bất động sản này thường được các đơn vị quản lý kinh doanh theo kiểu cho thuê trong các khu du lịch rất phù hợp với đối tượng là các gia đình muốn có một kỳ nghỉ dài nhưng lại cần đảm bảo sự riêng tư. |
Văn phòng | Office for lease | Một phòng hoặc khu vực làm việc trong những tòa nhà được thiết kế, bố trí để sử dụng hoặc cho thuê đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động thương mại. |
Văn phòng khách sạn | Officetel (Office + hotel) | Là căn hộ vừa được sử dụng làm văn phòng, đồng thời cũng có thể để cư trú qua đêm. Được hiểu là dạng văn phòng – khách sạn (office + hotel), đây là mô hình văn phòng có vừa có thể sử dụng làm văn phòng làm việc, vừa có thể làm nơi nghỉ ngơi. Loại hình này rất phù hợp với người mới thành lập công ty cần hạn chế tối đa chi tiêu trong thời gian đầu. Dạng văn phòng – khách sạn này phát triển khá mạnh mẽ tại các quốc gia phương Tây nhưng ở nước ta vẫn còn gặp khá nhiều hạn chế. |
Biệt thự đơn lập | Villa/Detached Villa | Biệt thự đơn lập hay còn có những cái tên khác là Villa hay Detached Villa. Đây đơn giản là một ngôi nhà có lối kiến trúc độc lập và hoàn chỉnh. Cùng với đó, không gian sống của ngôi nhà này thường khá rộng và có nhiều kiến trúc phụ trợ như sân vườn, bể bơi, tường rào bao quanh và các cổng đi, lối đi riêng biệt. Thông thường, chiều rộng mặt tiền tối thiểu của một biệt thự đơn lập là khoảng 8 – 10m. |
Biệt thự song lập | Duplex/Twin/Semi-detached Villa | Biệt thự song lập (hay Duplex/Twin/ Semi – detached Villa) là một kiến trúc xây dựng được thiết kế với 2 căn nhà đối xứng hoặc không đối xứng nhau. Tuy nhiên, nếu nhìn từ ngoài vào, bạn chỉ có thể biết được đây là một ngôi nhà biệt thự.Nói chung để phân biệt với biệt thự đơn lập, biệt thự song lập là biệt thự có 2 cửa đi riêng biệt, độc lập với căn còn lại và được bố trí kiến trúc sao cho hài hòa và hợp lý. Đây là kiến trúc xây dựng được sử dụng khi có 2 hộ gia đình cùng xây dựng nhà ở trên một thửa đất nhất định và diện tích thửa đất này không được thoải mái như biệt thự đơn lập. |
Căn hộ – Chung cư | Condo/ Apartment (US)/ Flat (UK) | Hiểu đơn giản, “căn hộ” hay nhà chung cư là chỉ một không gian sống trong các tòa nhà chung cư được phân chia và bán lại cho khách hàng. Ở đó, bạn được sử dụng riêng một không gian ở với các tiết nghi như nhà mặt đất và chia sẻ với mọi người các không gian tiện ích chung trong khu chung cư như hồ bơi, phòng tập gym hay công viên….Nhà chung cư thường được xây dựng ở các địa phương có mật độ dân số cao như các thành phố lớn, các khu công nghiệp phát triển. |
Căn hộ cao cấp | Condominium | Condominium có nghĩa là Căn hộ cao cấp: Đây là nhà cao tầng có đầy đủ tiện nghi hồ bới siêu thị phòng Gym VD như the vista, vinhom các tiện ích tất tần. Người sở hữu condominium không những sở hữu căn hộ của họ mà còn một số diện tích chung như: thang máy, hành làng, hồ bơi, sân chơi… |
Căn hộ Dual-key | Dual-key | Hiểu đơn giản, đây là dạng căn hộ có 2 chìa khóa. Đây là dạng căn hộ thường sử dụng cho những gia đình có nhiều thế hệ sống chung nhưng vẫn đảm bảo tính riêng tư hay những căn nhà có chủ nhà và một hay một vài người cho thuê.Về thiết kế, căn nhà này sẽ có 2 không gian ở độc lập với nhau và chỉ chung một cửa ra vào. 2 hành lang sẽ dẫn đến 2 không gian sống riêng biệt. |
Căn hộ khách sạn | Condotel (Condo + Hotel) | Condotel là một từ viết tắt của 2 từ tiếng anh: condo – căn hộ; hotel – khách sạn. Bởi vậy, hiểu đơn giản, condotel là căn hộ khách sạn. Đây là một dạng căn hộ thiết kế giống như một khách sạn mini với đầy đủ tiện nghi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của chủ nhân. Condotel thường gặp ở các khu du lịch nghỉ dưỡng, các resort hạng sang. Hiện nay, đã có nhiều dự án kinh doanh bất động sản xây condotel sau đó bán lại cho khách hàng. |
Căn hộ studio | Bachelor/Efficciency | Căn hộ sudio còn có tên khác là “bachelor” hoặc “efficiency”, những căn hộ này thậm chí còn có diện tích nhỏ hơn. Studio là từ dùng cho các căn hộ loại nhỏ, không phân chia không gian, với diện tích tối đa chỉ khoảng 60 m2. Khái niệm này khá thông dụng ở Anh và gần đây bắt đầu được sử dụng ở Việt Nam. Điểm cơ bản của căn hộ Studio là “toàn bộ không gian cùng nằm trong một phòng”. Căn hộ Studio không có sự phân chia rõ ràng giữa phòng khách, phòng ngủ, phòng bếp. Toàn bộ các phòng chức năng đều chung một không gian.Với những học sinh, sinh viên, người độc thân, đây là một dạng nhà ở lý tưởng khi mà họ có thể “với” lấy bất kỳ những gì mình cần trong tầm tay. Ngoài ra, căn hộ studio còn tiết kiệm được rất nhiều năng lượng trong chiếu sáng, sửa ấm… Việc lau chùi, dọn dẹp trong căn hộ này cũng dễ dàng và nhanh gọn hơn rất nhiều. Và tất nhiên, mức giá của căn hộ sẽ thuộc loại khả thi và phù hợp túi tiền của nhiều người. Nhưng không gian nhỏ đồng nghĩa với việc nơi cất giữ đồ đạc cũng sẽ rất hạn chế. Chính vì vậy, gọn gàng là tiêu chí cơ bản nhất. Sự bừa bộn sẽ làm cho không gian đã nhỏ càng trở nên chật hẹp hơn. |
Căn hộ cho thuê/bán | Apartments | Dạng thứ nhất, chữ “apartment” được hiểu như “căn hộ” như các căn hộ đang được rao bán tại các dự án:Dạng thứ hai, chữ “apartment”cũng được dùng cho những dạng nhà ở kiểu căn hộ, chung cư cho thuê được gọi là “Apartment”. Nhưng không được bán mà chỉ cho thuê, như tại các dự án: Somerset the vista, Riverside, Riverpark…Đa số các chung cư (apartment) không hiện đại và sang trọng như căn hộ. |
Bất động sản ven biển | Coastal property | Là biệt thự được xây dựng ở xung quanh bãi biển xinh đẹp và hoang sơ. |
Bất động sản nghỉ dưỡng như: Biệt thự biển | Resort property | Đây là loại hình bất động sản cao cấp, gồm những loại như Condotel, nhà phố, biệt thự biển,… được dùng làm nơi nghỉ ngơi cho khách du lịchBiệt thự biển là loại hình kiến trúc xây dựng được thiết kế tại các địa điểm có những bãi tắm đẹp và nổi tiếng. Ở đó có đầy đủ những tiện ích cần thiết như một căn biệt thự thông thường. |
Biệt thự nghỉ dưỡng | Resort Villa | Resort Villa hay còn được gọi là biệt thự nghỉ dưỡng. Đây là loại biệt thự được xây dựng ở các địa điểm có phong cảnh đẹp như các khu du lịch sinh thái, các bãi biển hay đồi núi – nơi có khí hậu mát mẻ, ôn hòa. Đây cũng là một trong những loại hình bất động sản sử dụng để phục vụ cho khách du lịch. |
Khách sạn cao cấp | Boutique hotel | Đầu tiên: Boutique Hotel là một hệ thống khách sạn không nhiều hơn 100 phòng và không ít hơn 10 phòng. nhằm ám chỉ những khách sạn nhỏ có phong cách thiết kế độc đáo cùng với các phòng nghỉ cao cấp.Thứ 2: Không gian của các Boutique Hotel khá thân mật, có thể tạo nên một cảm giác cá nhân khá đặc biệt. Và đem lại cuộc sống vui vẻ hơn. Du khách được chia ra làm 2 thành phần:, thành phần thứ nhất, yêu thích không gian thân mật và cảm giác. Các Boutique Hotel mang lại, thành phần còn lại, thích không khí bận rộn của những dịch vụ đi kèm của boutique thường tốt hơn. |
2. Các thuật ngữ liên quan đến Dự án, căn hộ, chung cư
Thuật ngữ tiếng Việt | Thuật ngữ tiếng Anh | Nội dung |
Chủ đầu tư – Chủ dự án – Chủ đầu tư xây dựng | Procuring Agency | Chủ đầu tư xây dựng công trình là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.Chủ đầu tư là người phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật. Chủ đầu tư được quyền dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường. |
Nhà phát triển dự án | Project developer | Nhà phát triển dự án hay đơn vị phát triển dự án trong tiếng Anh được gọi là Project developer. Nhà phát triển dự án là một doanh nghiệp kí kết “hợp đồng hợp tác” với chủ đầu tư (không đủ tiềm lực) của một dự án nào đó để cùng nhau triển khai dự án.Nhà phát triển dự án sẽ đại diện chủ đầu tư giải quyết nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, huy động vốn, quản lí tài chính, thi công, giám sát quá trình xây dựng, đến phân phối bán hàng và làm mọi việc liên quan đến các hoạt động về truyền thông cho dự án mà họ đã kí kết.Tuy nhiên, việc hợp tác với một đơn vị nhà phát triển dự án không đồng nghĩa với việc chủ đầu tư đó không có kinh nghiệm hoặc không có thế mạnh trong xây dựng, quản lí và phát triển dự án. Mà đôi khi họ hợp tác để cùng tạo ra một sản phẩm tốt phù hợp với thị trường và đảm bảo tính thanh khoản nhờ ăn theo thương hiệu của những công ty lớn. |
Nhà thầu xây dựng | Construction contractor | Nhà thầu xây dựng – danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Construction contractor“Đấu thầu là việc đặt giá để thi công một dự án, mua một sản phẩm, tài sản hoặc chứng khoán tài chính, trong đó người muốn mua phải cạnh tranh với những người khác. Thông thường, người đấu thầu chào chi phí thấp nhất hoặc giá cao nhất. Thông thường, người chào giá thầu cao nhất sẽ thắng thầu.” (Theo Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân).Theo Luật xây dựng năm 2014, “Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.” |
Giám sát xây dựng | Construction Supervision | Giám sát xây dựng – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Construction Supervision.Giám sát xây dựng là việc công trình xây dựng được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. |
Kiến trúc sư | Architect | Kiến trúc sư là người làm thiết kế mặt bằng, không gian, hình thức và cấu trúc cũng như dự đoán sự phát triển của một công trình hay làm thiết kế quy hoạch của vùng, của khu dân cư, khu công nghiệp và cảnh quan đô thị. Kiến trúc sư cung cấp các giải pháp về kiến trúc (công năng, thẩm mỹ cũng như giải pháp kĩ thuật) cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu xây dựng ở các lĩnh vực khác nhau.Nhìn chung, kiến trúc sư là người trung gian đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu công năng sử dụng và nhu cầu thưởng thức thẩm mỹ giữa người sử dụng với công trình kiến trúc. Kiến trúc sư phải chuyển đổi nhu cầu sử dụng của người dùng vào các giải pháp mặt bằng – không gian – kĩ thuật của công trình hoặc, thậm chí, kiến trúc sư là người tư vấn để cải tạo và đề xuất ra dây chuyền công năng mới cho người sử dụng. |
Khảo sát xây dựng | Construction Surveying | Khảo sát xây dựng – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Construction Surveying.Khảo sát xây dựng là việc khảo sát để thiết lập hoặc đánh dấu vị trí xây dựng, đường, vỉa hè… mà kĩ sư đã thiết kế. Các điểm đánh dấu này thường được đặt theo một hệ tọa độ phù hợp được chọn cho dự án. (Theo Surveying Consultants) |
Định mức xây dựng | Construction Norm | Định mức xây dựng – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Construction Norm.Định mức xây dựng là qui định về mức hao phí cần thiết vật liệu, nhân công và máy móc để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc xây dựng.Định mức xây dựng là công cụ thực hiện chức năng quản lí nhà nước trong cơ chế thị trường nhằm công khai các thông tin để tăng tính cạnh tranh trong quá trình đầu tư xây dựng. Qua đó làm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước nói chung, và quản lí dự án xây dựng nói riêng. |
Dự toán gói thầu xây dựng | Construction Bidding Package Cost Estimating | Dự toán gói thầu xây dựng – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Construction Bidding Package Cost Estimating.Dự toán gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, trong đó bao gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng. |
Cảnh quan – sân vườn | Landscape/ Garden house | Cảnh quan là khái niệm “phong cảnh” phản ánh qua tất cả các giác quan của con người cảm nhận bằng một trình độ nhận thức nhất định mang tính trừu tượng và chủ quan. Cảnh quan phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường và con người xung quanh nó, nó tạo nên một môi trường bảo vệ, nghỉ ngơi và sinh sống với những đặc thù và hình thái riêng biệt. Có hai loại cảnh quan là cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân tạo.+ Cảnh quan tự nhiên: Cảnh quan ngoại thất, cảnh quan thiên nhiên bao gồm địa hình, địa mạo, phong cảnh, cây xanh, khí hậu không có sự tác động của con người…tất cả đóng vai trò như một phong nền, thậm chí như một nguồn gốc của sự cảm hứng, một bộ phận hữu cơ của cơ thể kiến trúc. + Cảnh quan nhân tạo: Là cảnh quan được hình thành do hệ quả của quá trình tác động của con người làm biến dạng cảnh quan thiên nhiên. |
Kiến trúc Cảnh quan | Landscape Architecture | Kiến trúc Cảnh quan “Landscape Architecture” là một lĩnh vực chuyên môn khoa học tổng hợp ứng dụng các nguyên lý về khoa học và nghệ thuật, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau (Quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa…) nhằm giải quyết những vấn để tổ chức môi trường nghỉ ngơi – giải trí, thiết lập và cải tạo môi sinh, bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc nhằm mang lại mối quan hệ tổng hòa giữa Thiên nhiên – Con người – Kiến trúc. |
Mặt bằng căn hộ, nhà ở | Mặt bằng là hình chiếu phần còn lại của ngôi nhà lên mặt phẳng hình chiếu bằng sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần trên (phần mái) bằng một mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng.Thông thường, để diễn tả được nhiều, người ta chọn vị trí mặt cắt ở độ cao 1,5 m so với nền là độ cao có các cửa đi và cửa sổ. Trường hợp trong một tầng nhà có nhiều cửa ở những độ cao khác nhau ta dùng phương pháp mặt cắt ngoặt để diễn tả.Như vậy bản chất của mặt bằng cũng là mặt cắt mà mặt phẳng cắt tưởng tượng song song với mặt phẳng hình chiếu bằng. Đề phân biệt với các vết cắt đứng, người ta gọi tắt là mặt bằng. Tùy theo số tầng nhà và độ phức tạp hay đơn giản của nó mà ta quy định số mặt bằng của mỗi công trình sao cho phù hợp. Mặt bằng là hình quan trọng nhất trong các bản vẽ. Mặt bằng cho ta biết kích thước và cách bố trí các phòng, giao thông nội bộ, vị trí, kích thước, độ rộng dày tường. Ngoài ra có thể diễn tả trên mặt bằng các thiết bị, đồ dùng vệ sinh, tủ, giường, bàn ghế… | |
Mặt bằng căn hộ, chung cư | Layout Apartment | Mặt bằng chung cư là gì? là hình chiếu vuông góc của tòa nhà lên mặt phẳng hình chiếu Sau thời điểm đã bóc mái. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở định nghĩa này thì mặt bằng sẽ không còn truyền tải được nhiều thông tin như cửa sổ, cửa đi, cột,… . Vì thế, các kỹ sư thường cắt ngôi nhà bằng một mặt phẳng tưởng tượng song song với mặt phẳng hình chiếu. Như thế, mặt bằng chung cư giúp người đọc biết được vị trí, kích thước xác thực của cột, tường, cửa chính, cửa sổ, vị trí đồ nội thất và kích thước của chúng.Bạn cũng có thể hiểu mặt bằng chung cư là hình cắt bằng của các tầng với các mặt phẳng cắt tưởng tượng nằm ngang và cách mặt sàn khoảng 1,5m. Mặt bằng chung cư giúp người nhìn nhận thấy không gian công dụng các phòng: ngủ, khách, bếp, sinh hoạt chung, vệ sinh, cửa sổ, tường vách, cửa đi, hành lang, ban công,cầu thang, sảnh,… |
Mặt bằng tổng thể | Master Plan | Trong mặt bằng tổng thể, người nhìn sẽ thấy rõ được tất cả nhiều khu vực công dụng nằm trong dự án đó. Ở mỗi khu vực đều được đánh số thứ tự và đều được chú thích lại. Bạn có thể thuận tiện nhận ra được nhiều khu vực này. |
Mặt bằng tầng điển hình | Layout Floor/ Floor Plan | Về mặt tầng điển hình, chúng ta có thể nhìn vào bản vẽ để nhận thấy các căn hộ cũng như tầng trệt, trên bản vẽ cũng có chú thích diện tích cụ thể. Ví dụ trong bản vẽ dưới đây, tầng điển hình của tháp Maldives sẽ bao gồm 8 căn hộ 1 tầng, Sky Villa trên tầng thượng, Garden Villa, Pool Villa dưới tầng trệt. |
Căn hộ mẫu | Show Flat | Trong tiếng Anh, căn hộ mẫu còn được gọi là Show Flat. Đây là loại căn hộ được xây dựng với mục đích duy nhất là “làm mẫu”. Tức là nơi để khách hàng tham khảo và có cái nhìn tổng quát nhất về căn hộ mà phía chủ đầu tư đang rao bán. Thông thường, căn hộ mẫu sẽ được hoàn thiện trước, với thiết kế gần như là giống hệt với căn hộ mà khách hàng sẽ nhận được trong tương lai. Do đó, bạn có thể cân nhắc lại về quyết định mua nhà sau khi đã được tham quan căn hộ mẫu.Là căn hộ được thiết kế và thi công riêng biệt nên mặc dù giống nhau về thiết kế song một số chi tiết, yếu tố của căn hộ mẫu có thể bị sai lệch so với từng căn nhà thực tế của dự án. Do đó, với những khách hàng mới chưa có nhiều kinh nghiệm mua nhà, việc xem căn hộ mẫu có thể không đem lại hiệu quả tối đa. |
Thông tầng | Void | Thông tầng là khoảng không gian trống trong ngôi nhà thông từ tầng một đến tầng hai hoặc ba, dùng để lấy ánh sáng và không khí tự nhiên tương tự như giếng trời. Lỗ thông tầng còn giúp lưu thông không khí giữa các phòng, các tầng; giúp không gian trở nên thoáng mát.Khoảng thông tầng và giếng trời khá giống nhau. Tuy nhiên, khoảng thông tầng không bắt buộc phải xây từ tầng một lên tới trên mái. Nó có thể kết nối giữa hai, ba tầng với nhau. Ví dụ như tầng một và tầng hai. Tầng hai, tầng ba và tầng mái…Tùy thuộc vào diện tích (chủ yếu là chiều dài) của ngôi nhà, số lượng khoảng không thông tầng thay đổi. Với những ngôi nhà có chiều dài lớn hơn 20m, hoàn toàn bố trí được hai, thậm chí là ba lỗ thông tầng.Ngoài việc cung cấp ánh sáng, lỗ thông tầng còn ảnh hưởng đến phong thủy. Vị trí thông tầng giữa nhà, cuối nhà, phòng khách hay gầm cầu thang đều có ý nghĩa khác nhau. Trong đó, yếu tố thẩm mỹ cũng là một phần đáng kể. |
Tầng trệt | Ground floor | Tầng trệt (ground floor) là tầng ngay trên mặt đất. Có thể hiểu tầng trệt là tầng đầu tiên thường sẽ không đánh số hoặc được đánh số “0”. |
Tầng lửng | Mezzanine | Khác với tầng trệt, tầng lửng còn được gọi là gác lửng, gác xép. Hay đơn giản là tầng trong kiến trúc của một ngôi nhà. Tầng lửng (mezzanine) có chỗ tính là 1 tầng, có chỗ lại là không.Tuy nhiên tầng lửng và tầng trệt được thiết kế với mục đích sử dụng phổ biến. Khi diện tích sử dụng bị giới hạn, không được rộng cho lắm thì thiết kế tầng trệt làm chỗ để xe. Còn tầng lửng dùng để làm kho là hoàn toàn hợp lý và được dùng rất phổ biến. Song song đó tầng lửng hay còn gọi là tầng trệt có thể tận dụng các phòng chức năng như: bếp ăn, phòng ngủ, hay phòng đọc sách hoặc không gian thư giãn của gia đình. |
Căn hộ cao nhất của tòa nhà | Penthouse | Căn hộ Penthouse là căn hộ nằm trên tầng cao nhất của một toà nhà, tòa cao ốc sang trọng hơn hẳn so với căn hộ thông thường. Căn hộ Penthouse có thể là căn hộ thông tầng hoặc không thông tầng.Trong kiến trúc, thuật ngữ Penthouse được sử dụng để chỉ một cấu trúc trên nóc tòa nhà cao tầng có tường bao quanh và không chiếm toàn bộ phần mái. Nhận ra tiềm năng có thể tạo ra một sự khác biệt về chất lượng sống trên nóc tòa nhà nên các kiến trúc sư Châu Âu đã tận dụng tối đa không gian đó để tạo ra căn hộ đó và đặt tên là Penthouse. |
Diện tích quy hoạch | Gross density | Là tổng diện tích đất của toàn bộ một dự án xây dựng được nhà nước cấp phép. |
Diện tích căn hộ | Hiện nay, có 2 cách để tính diện tích căn hộ: – Diện tích theo thảm trải sàn – Diện tích xây dựng | |
Tổng diện tích sàn | Gross Floor Area (GFA) | Khái niệm này thường được sử dụng khi nói về một căn chung cư nhiều tầng. Đây là diện tích của toàn bộ mặt sàn của một tầng nhưng trừ đi diện tích tường, cột có trên mặt sàn đó.Tổng diện tích sàn hay tổng diện tích của mặt sàn, bao gồm các khu vực chứa bên trong các bức tường, khu vực bên ngoài ở mỗi tầng cùng độ dày các bức tường. Đồng nghĩa là tất cả các không gian trong tòa nhà, gồm tầng hầm, tầng lửng và tầng trung gian, và căn hộ áp mái đều thuộc tổng diện tích sàn.Tuy nhiên, bãi đậu xe, thang máy, bể chứa nước, diện tích hành lang giao thông chung nối các khối tòa nhà, tầng kỹ thuật, phòng cơ khí điện tử, thang bộ xuyên suốt các tầng, sân vườn trên không kết nối các khu nhà thì sẽ không được tính vào GFA. |
Diện tích sàn hiệu dụng | Net Floor Area (NFA) Net Lettable Area (NLA) Net Leasable Area (NLA) | là diện tích trong toà nhà có thể cho thuê, nói chung không bao gồm các khu vực công cộng và không gian dành cho việc sưởi ấm, làm mát, hành lang chung, cầu thang, hành lang thang máy, nhà vệ sinh và phòng trồng cây, thực vật.Ví dụ: Một tòa nhà 10 tầng, mỗi tầng chứa 3.000 m2 vuông không gian, có thể có một diện tích cho thuê ròng 25.000 m2 vuông. Thang máy, hành lang, vv, chiếm 5.000 m2 vuông còn lại. |
Sở hữu lâu dài, Vĩnh Viễn | Freehold | Dự án mà nằm trên Đất quy hoạch được nhà nước chuyển giao cho chủ đầu tư theo hình thức Đất sở hữu lâu dài thì Dự án trên đất đó mới được nhà nước cấp quyền ra sổ hồng sở hữu “lâu dài” (trong luật không có khái niệm sở hữu “vĩnh viễn” mà chỉ có khái niệm sở hữu” lâu dài” ). |
Sở hữu có thời hạn – 30 năm/50 năm. | Leasehold | Và ngược lại, dự án đất quy hoạch mà chủ đầu tư chỉ có quyền sử dụng trong 50 năm hay 30 năm, thì đương nhiên dự án trên đất đó cũng chỉ được ra sổ hồng với sở hữu tương ứng với số năm Chủ đầu tư được sử dụng đất. Và sau 50 sẽ tiếp tục được gia hạn thời gian tiếp và đóng thuế thuế theo mức phí áp dụng tại thời điểm đó. |
3. Một số thuật ngữ trong giao dịch bất động sản
Thuật ngữ tiếng Việt | Thuật ngữ tiếng Anh | Nội dung |
Thị trường sơ cấp – BĐS sơ cấp | Primary market | Được giả định là thị trường nơi mà các sản phẩm được giao dịch giữa các nhà phát triển/chủ đầu tư và các nhà đầu tư/người dùng cuối cùng. |
Thị trường thứ cấp – BĐS thứ cấp | Secondary market | Thị trường mua bán qua lại mà không có sự tham gia của các nhà phát triển/chủ đầu tư. |
Toà nhà hạng A/Văn phòng hạng A | Grade A Buildings | Tòa nhà cao tầng, nằm trong khu vực trung tâm, diện tích sàn hơn 1.000 m², trần nhà cao 2,75 m, được quản lý chuyên nghiệp, thiết kế M&E cao cấp (Mechanical & Electrical – Xây dựng và cơ điện), có sảnh thang máy, và internet kết nối băng thông rộng, tốc độ truy cập hiệu quả cao. |
Toà nhà hạng B/văn phòng hạng B | Grade B Buildings | Khoảng 75% tiện nghi của hạng A, cũng được đặt tại khu trung tâm hoặc xung quanh với ít nhất 07 tầng và diện tích sàn từ 500 – 1.000 m2 |
Tòa nhà hạng C/ Văn phòng hạng C | Grade C Buildings | Là những tòa nhà không đạt tiêu chuẩn hạng A và B. Nhưng tối thiểu phải chiếm được 50% tiện nghi của hạng B và diện tích sàn thấp nhất là 150 m2. |
Quận trung tâm/quận kinh doanh trung tâm | Central Business District (CBD) | Quận kinh doanh trung tâm, khu thương mại, trung tâm hành chính và du lịch thuộc địa phận quận 1 được giới hạn bởi đường Tôn Đức Thắng, Hàm Nghi, Cách Mạng Tháng Tám và Nguyễn Thị Minh Khai. Đồng thời cũng là nơi tập trung các toà nhà hạng A và phần lớn các toà nhà hạng B tại Tp.HCM. |
Khu đất vàng | Golden site | Lô đất có vị trí thuận lợi và là ưu tiên cho phát triển, được xác định bởi chính phủ |
Quỹ đất – Sự khan hiếm quỹ đất | Land fund Land fund scarcity | Quỹ đất bao gồm các diện tích đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước; các diện tích đất hiện hữu thuộc quy hoạch xây dựng chi tiết của các địa phương do một hay nhiều thành phần đang quản lý, sử dụng, kể cả hộ dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. (03/2009/TT-BKH) |
Mong rằng những thông tin mà chúng tôi vừa chia sẻ có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về các thuật ngữ bất động sản liên quan đến Nhà phố – Dự án – Căn hộ. Mọi thông tin, tin tức về Bất động sản liên hệ ngay các chuyên viên tư vấn của Dịch vụ môi giới bất động sản chuyên nghiệp 5 sao của Vision Land
1,747 total views, 30 views today